Năm 2024: Để hưởng lương hưu trước tuổi cần điều kiện gì?

Tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi, lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng vào năm 2024. Tuy nhiên, vẫn có các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi quy định.

Khoản 1, Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đạt đủ 2 điều kiện là đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và đủ tuổi nghỉ hưu.

Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường với nam giới là đủ 60 tuổi 3 tháng và với nữ giới là đủ 55 tuổi 4 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với lao động nam, còn với lao động nữ là 4 tháng. Như vậy, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu: Năm 2022, nam giới là 60 tuổi 6 tháng, nữ giới là 55 tuổi 8 tháng. Năm 2023, lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi. Còn sang năm 2024, nam giới là 61 tuổi, còn nữ giới là 56 tuổi 4 tháng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm có thể nghỉ hưu, được hưởng lương hưu trước tuổi quy định.

Điều kiện để người lao động hưởng lương hưu được quy định tại nhiều luật liên quan như Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hộ… Nhưng điều kiện để được hưởng lương hưu trước tuổi quy định thì chi tiết nhất tại Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó, các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi quy định:

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 5 tuổi so với quy định trên khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc 1 trong 4 trường hợp:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại trường hợp thứ nhất (nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại trường hợp thứ hai (vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021).

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc 1 trong 2 trường hợp:

- Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Người lao động đã đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội có thể được nghỉ hưu mà không quy định giới hạn về tuổi trong 2 trường hợp:

- Người lao động nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.