Bộ Tài chính hiện đang xây dựng dự thảo nghị định quy định về các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quỹ phát triển đất trong Nghị định 103/2024/NĐ-CP và Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ vào đề xuất của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định quy định các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất theo khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai như sau:
Trường hợp thứ nhất: Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và trụ sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Việc miễn tiền thuê đất áp dụng đối với Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nếu đáp ứng mục tiêu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp thứ hai: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại, cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê, theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước, theo quyết định của cấp có thẩm quyền và lựa chọn thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp thứ ba: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, căn cứ theo cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này của Chính phủ.
Trường hợp thứ tư: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, nhưng bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc hỏa hoạn.
Trường hợp thứ năm: Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trường hợp thứ sáu: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Trường hợp thứ bảy: Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, sử dụng lao động là người khuyết tật.
Trường hợp thứ tám: Căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật, nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai. Dự án được Nhà nước cho thuê đất và nội dung dự án đã được phê duyệt, đáp ứng danh mục các loại hình, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định, theo nguyên tắc không cao hơn chế độ ưu đãi ban hành tại khoản 15 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Dự thảo nghị định còn quy định các nguyên tắc thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trách nhiệm của các cơ quan chức năng tại địa phương trong việc triển khai thực hiện.
Quang Đăng
Link nội dung: https://dothi.reatimes.vn/8-truong-hop-dat-nong-nghiep-co-the-duoc-mien-giam-tien-su-dung-dat-tu-5-15-nam-9505.html