6 trường hợp nhà ở không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ

Luật Đất đai 2024 đã có những điểm đổi mới, bổ sung, trong đó có 6 trường hợp tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ. Nếu bạn đang có ý định đầu tư bất động sản, mua nhà thì nên lưu ý 6 trường hợp này để tránh rủi ro.

Ngoài quyền sử dụng đất thì theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024, khi được cấp sổ đỏ người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu đối với 2 loại tài sản gắn liền với đất, bao gồm: nhà ở và công trình gắn liền với đất.

Tuy nhiên theo Khoản 2 Điều 15 Luật Đất đai 2024, sẽ không chứng nhận quyền sở hữu khi cấp sổ đỏ đối với tài sản gắn liền với đất nếu thuộc 1 trong 6 trường hợp dưới đây:

Trường hợp 1: Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng các vật liệu như: tre, nứa, đất, lá. Ngoài ra còn có các công trình phụ trợ xây ở ngoài phạm vi công trình chính nhằm phục vụ việc sử dụng, quản lý và vận hành công trình chính.

tai-san-gan-lien-voi-dat-1735776360.jpg
Nhà ở xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu tài sản

Trường hợp 2: Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không được cơ quan chức năng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024. Hoặc thửa đất đó không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 3: Nếu tài sản gắn liền với đất đã có thông báo/quyết định giải tỏa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc tài sản đó đã có quyết định thu hồi đất thì sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu. Trong trường hợp quá 3 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định giải tỏa, thu hồi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thực hiện thì tài sản đó có thể sẽ được chứng nhận quyền sở hữu.

Trường hợp 4: Đối với các công trình, nhà ở được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng thì sẽ không được chứng nhận quyền sở hữu. Bên cạnh đó, những trường hợp xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng cũng không được chứng nhận quyền sở hữu.

Tài sản gắn liền với đất hình thành sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản đó không phù hợp với quy hoạch đã được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cũng không được chứng nhận quyền sở hữu.

Trường hợp 5: Sẽ không cấp chứng nhận sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Trong trường hợp tài sản này đã được xác định là phần vốn mà Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì sẽ được cấp chứng nhận sở hữu.

Trường hợp 6: Những tài sản không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 148, Điều 149 của Luật Đất đai 2024.

nha-o-1735776382.jpg
Nhà ở xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng không được chứng nhận quyền sở hữu

Cụ thể, theo Điều 148, khi ở hữu một trong các loại giấy tờ sau, các hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Giấy phép xây dựng nhà ở/giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn.

Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.

Giấy tờ về giao dịch mua bán, hoặc giấy tờ chứng minh tặng nhà tình nghĩa, tình thương.

Giấy tờ về sở hữu nhà ở (do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ) và nhà đất đó không thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân của Nhà nước.

Bản án/quyết định của Tòa án/giấy tờ của cơ quan nhà nước có xác định quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.

Theo Điều 149 Luật Đất đai 2024 thì khi có một trong các giấy tờ sau, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu công trình xây dựng sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Bao gồm:

Giấy phép xây dựng công trình/giấy phép xây dựng công trình có thời hạn.

Giấy tờ sở hữu công trình xây dựng (do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ) trừ trường hợp đã được quản lý, bố trí sử dụng của Nhà nước.

Giấy tờ về mua bán/cho, tặng/thừa kế công trình xây dựng.

Bản án/quyết định của Tòa án/giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.